Ủy nhiệm thu là gì? Tải ngay mẫu hợp đồng ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước – Mẫu số 01/UNT tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Ủy nhiệm thu được hiểu là gì?
- Ủy nhiệm thu hay dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu là lệnh thu tiền của người thụ hưởng được lập theo mẫu quy định của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước để tiến hành yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phục vụ, hỗ trợ trong việc thu hộ số tiền nhất định theo các chứng từ về việc chuyển giao hàng hóa, cung ứng các loại dịch vụ cho người khác;
- Ủy nhiệm thu thường tiến hành để trả tiền mua các loại hàng hóa hoặc nhận cung ứng các loại dịch vụ, trả tiền điện, tiền nước, tiền nhà, cước phí bưu điện…;
- Theo quy định, dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu là việc ngân hàng sẽ thực hiện theo đề nghị của người thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định của bên trả tiền và chuyển về cho người thụ hưởng dựa trên cơ sở là những thỏa thuận bằng văn bả để việc ủy nhiệm thu được thực hiện giữa bên trả tiền và người thụ hưởng;
- Các chủ thể tham gia vào quan hệ thanh toán ủy nhiệm thu bao gồm:
- Người thụ hưởng là các bên bán hàng, cung ứng các loại dịch vụ;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng có tài khoản;
- Bên trả tiền, thanh toán là bên đã mua, sử dụng dịch vụ;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên mua có tài khoản.
Việc ủy nhiệm thu thuế sẽ tiến hành trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã nêu rõ cơ quan quản lý thuế được ủy nhiệm thu thuế trong các trường hợp như sau:
- Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước thu các khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh;
- Các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Tài chính đưa ra quyết định.
Tải miễn phí hợp đồng ủy nhiệm thu thuế và các khoản khác
Nguyên tắc trong việc ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về các nguyên tắc ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác như sau:
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan sẽ căn cứ dựa trên các đề nghị của Cục Thuế, Cục Hải quan để ban hành các quyết định ủy nhiệm thu. Trong quyết định đó sẽ thể hiện rõ các quy định nội dung như: địa bàn nơi ủy nhiệm thu, các loại thuế phải thu, các khoản thu khác có thuộc ngân sách nhà nước sẽ nhiệm thu, các kinh phí ủy nhiệm thu khác;
- Việc ủy nhiệm thu sẽ được thực hiện thông qua Hợp đồng ủy nhiệm thu, Phụ lục (nếu có) giữa các cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu theo quy định, trừ các trường hợp ngoại lệ không phải thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định của Bộ Tài chính;
- Trường hợp phải tiến hành ủy nhiệm thu tại nhiều Cục Hải quan khác nhau, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phải ký hợp đồng ủy nhiệm thu thì người đứng đầu của tổ chức mới được ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại lĩnh vực hải quan;
- Cơ quan quản lý thuế và cơ quan được ủy nhiệm thu có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin phù hợp được kết nối để đáp ứng nhu cầu truyền, nhận dữ liệu điện tử đảm bảo theo quy định của pháp luật về vấn đề giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc truyền, nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan được ủy nhiệm thu.
Các quy định về hợp đồng ủy nhiệm thu thuế và các khoản khác
Nội dung của hợp đồng ủy nhiệm thu lập theo Mẫu số 01/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định rõ như sau:
- Nêu rõ tên loại thuế và các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước đã ủy nhiệm thu;
- Địa bàn nơi tiến hành ủy nhiệm thu;
- Quyền và trách nhiệm giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan của bên được ủy nhiệm thu;
- Nội dung về chế độ báo cáo tình trạng thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu;
- Nội dung về các chế độ đăng kí, phát hành, sử dụng biên lai thu, chứng từ thu;
- Thời gian chính xác cần ủy nhiệm thu;
- Các kinh phí khi ủy nhiệm thu.
Quy định về trách nhiệm của bên được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 39 Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định rõ về trách nhiệm của bên được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu bao gồm:
- Cơ quan quản lý thuế phải bố trí nhân sự đủ tiêu chuẩn theo quy định để đảm bảo thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu như đã ký. Bên được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm cho bên thứ ba nào khác để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu như đã ký với cơ quan quản lý thuế trước đó.
Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc trong trường hợp hợp đồng ủy nhiệm thu chấm dứt khi một trong hai bên có vi phạm những điều khoản trong hợp đồng đã ký thì phải lập Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu.
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi thông báo rõ ràng, chi tiết về việc nộp thuế và nộp các khoản thu khác thuộc trong ngân sách nhà nước; thông báo các quyết định xử phạt, truy thu, tiền phạt, tiền nợ, tiền nộp chậm theo quy định và phải đôn đốc người nộp thuế thực hành nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan được ủy nhiệm thu sau khi nhận thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Đối với vấn đề thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền nộp chậm, người ủy nhiệm thu có trách nhiệm gửi thông báo đến người nộp thuế trong vòng 10 ngày làm việc.
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức thu tiền thuế và các khoản thu khác, phải cấp biên lai, chứng từ phù hợp cho người nộp thế. Cơ quan quản lý thuế phải quản lý, sử dụng chứng từ theo đúng quy định đã được đặt ra;
- Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc vào ngân sách nhà nước đã thu vào ngân sách của nhà nước;
- Cơ quan quản lý thuế phải quyết toán, chi trả các kinh phí ủy nhiệm thu theo đúng với hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký;
- Cơ quan thu thuế có trách nhiệm kiểm tra tình hình thu nộp thuế, các khoản thu khác, tình hình quản lý và sử dụng biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy nhiệm thu.
Kinh phí ủy nhiệm thu được quy định như thế nào?
Kinh phí ủy nhiệm thu được lấy từ nguồn ngân sách mã nhà nước đã cấp cho các cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng của cơ quan quản lý thuế sẽ được chỉ định thầu theo quy định và ký hợp đồng ủy nhiệm thu trực tiếp với tổ chức được ủy nhiệm thu đã được chỉ định.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về nội dung chi, mức chi, cách quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán các nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.
Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu sẽ phải được thực hiện với đúng đối tượng, đúng địa bàn và sẽ thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại ngân hàng, kho bạc nhà nước; việc chi trả kinh phí sẽ không thực hiện thanh toán bằng tiền mặt.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm phải trả kinh phí cho bên được ủy nhiệm thu dựa trên cơ sở đã được quy định tại hợp đồng ủy nhiệm thu và số tiền mà người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Câu hỏi liên quan đến hợp đồng ủy nhiệm thu thuế và cấc khoản khác
1. Ủy nhiệm thu được hiểu là gì?
Ủy nhiệm thu hay còn được gọi là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu là lệnh thu tiền của người thụ hưởng được lập theo mẫu quy định của ngân hàng, kho bạc nhà nước để tiến hành yêu cầu ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ, hỗ trợ trong việc thu hộ số tiền nhất định theo các chứng từ về việc chuyển giao hàng hóa, cung ứng các loại dịch vụ cho người khác.
Ủy nhiệm thu thường tiến hành để trả tiền mua các loại hàng hóa hoặc nhận cung ứng các loại dịch vụ, trả tiền điện, tiền nước, tiền nhà, cước phí bưu điện…
2. Các chủ thể tham gia vào quan hệ thanh toán ủy nhiệm thu bao gồm những ai?
- Người thụ hưởng là các bên bán hàng, cung ứng các loại dịch vụ;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên thụ hưởng có tài khoản;
- Bên trả tiền, thanh toán là bên đã mua, sử dụng dịch vụ;
- Ngân hàng, kho bạc Nhà nước phục vụ bên mua có tài khoản.
3. Việc ủy nhiệm thu thuế sẽ tiến hành trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã nêu rõ cơ quan quản lý thuế được ủy nhiệm thu thuế trong các trường hợp như sau:
- Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho các tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước thu các khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh;
- Các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Tài chính đưa ra quyết định.