Tải ngay mẫu đơn xin giấy xác nhận căn cước công dân và chứng minh nhân dân là một, mẫu giấy xác nhận số CMND cũ và mới. Cách điền thông tin mẫu CC13.
Mẫu đơn xin giấy xác nhận CCCD và CMND là một là gì?
➤ Giấy xác nhận chứng minh nhân dân và thẻ căn cước là một là mẫu giấy được được lập ra nhằm để yêu cầu cơ quan chức năng nhà nước xác nhận CMND và thẻ CCCD của cá nhân là một.
➤ Mẫu đơn xin giấy xác nhận số CCCD và CMND là một nêu rõ thông tin trên CCCD, CMND, thông tin của cơ sở có thẩm quyền… Sau khi làm xong việc lập biên bản, cá nhân có thẩm quyền sẽ cấp giấy xác nhận yêu cầu ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào giấy xác nhận CMND và thẻ CCCD là một để mẫu biên bản có giá trị.
➤ Trên thực tế, CMND và thẻ CCCD đều là giấy tờ tùy thân của công dân và có giá trị pháp lý như nhau. Khi công dân mà có cả hai loại giấy tờ này, nếu cần thiết thì công dân đó phải làm giấy xác nhận CMND và thẻ CCCD là một và nộp lên cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giấy xác nhận CMND và thẻ CCCD là một được sử dụng khá phổ biến hiện nay và có những ý nghĩa, vai trò quan trọng.
Tải giấy xác nhận căn cước công dân và chứng minh nhân dân
Sau đây là phần tổng hợp các mẫu đơn xác nhận CMND và CCCD thường gặp mà Maudon.net đã soạn nhằm giúp bạn đọc có thể dễ dàng tìm kiếm, tham khảo và tải về file word miễn phí.
Nếu chưa biết cách điền thông tin vào các mẫu dưới đây, bạn có thể truy cập vào đường dẫn phía dưới này để được hướng dẫn cụ thể nhé!
>> THAM KHẢO: Cách điền giấy xác nhận căn cước công dân và chứng minh nhân dân.
1. Mẫu đơn xin giấy xác nhận số CCCD và CMND là một
Mẫu đơn xác nhận CCCD và CMND là một hay mẫu giấy xác nhận số CMND cũ và mới là khi người dân làm tờ khai xin cấp CCCD thì sẽ có mục xác nhận số CMND tại phần 22 của tờ khai.
Nếu công dân nào chọn “có” trong phần đó thì khi nhận được CCCD mới sẽ được nhận luôn tờ xác nhận số CMND và CCCD là một người. Nếu những người nào không chọn hoặc chọn “không” thì khi thực hiện các giao dịch liên quan đến số CMND và CCCD thì bắt buộc phải làm đơn xin xác nhận hai số trên là của cùng một người.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN XÁC NHẬN
(v/v chứng minh nhân dân và căn cước công dân là một)
Kính gửi: - Công an ……………………………………….
- Các phòng ban chức năng có thẩm quyền
Tên tôi là: …………………….. Sinh năm: ………………
Căn cước công dân số: …………………. do Cục cảnh sát ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư cấp ngày …………….
Hộ khẩu thường trú tại: …………………………………….
Thời gian trước đây, tôi có sử dụng chứng minh thư nhân dân số …………………….. do công an ……………… cấp ngày ………………………., nhưng hiện nay do làm lại chứng minh thư nên tôi sử dụng Căn cước công dân số: …………………………. cấp ngày ………………….. tại Cục ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư. Hiện nay tôi có làm thủ tục …………………………………….. nên cần dùng đến chứng minh nhân dân.
Vậy tôi làm đơn này, kính xin Công an xã và các phòng ban chứng năng xác nhận cho tôi, ………………………….. có CMND cũ số ……………………….. do công an …………… cấp và Căn cước công dân số: ……………………….. cấp ngày …………….. tại Cục ĐKQL cư trú và DLQG về dân cư mang tên ………………… là một người./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của Công an …………………
…………….., ngày ….. tháng …. năm ……….
Người viết đơn
…………………….
2. Mẫu đơn xin giấy xác nhận số CMND – mẫu số CC13
➤ Trước đây, Mẫu đơn xin giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân mẫu số CC13 là biểu mẫu CC07 được ban hành kèm theo Thông tư 66 của Bộ Công An.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN SỐ CHỨNG MINH NHÂN DÂN
Kính gửi(1): ………………………..……………………………………………………………………..………………………………………………..
- Họ, chữ đệm và tên(2):……………………..…………………………..…………......………………………………………………..……………………………..
- Họ, chữ đệm và tên gọi khác (nếu có)(2):………………………………………….……………………………..…..……………………
- Ngày, tháng, năm sinh:……..……./…….…………./………………….; 4. Giới tính (Nam/nữ):………………...…………...
- Dân tộc:…………………….……………………………………… 6. Quốc tịch: ……………………………….………………………………………………….
- Nơi đăng ký khai sinh:…………………………………..…………………………………………………………………………………………………………
- Quê quán: …………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………..………
- Nơi thường trú:………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Số CCCD đã được cấp(3):
- Số CMND đã được cấp(4):
Đề nghị(1):………………………………………………………………………………………………………………..…………… xác nhận số Chứng minh nhân dân và số thẻ Căn cước cước công dân cho tôi. Tôi xin cam đoan những thông tin kê khai trên là đúng sự thật./.
|
.…………………, ngày …………..…. tháng……………..… năm………..… NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú: - (1): Ghi tên cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận số CMND.
- (2): Ghi chữ in hoa đủ dấu.
- (3) và (4): Ghi số thẻ CCCD, số CMND đã được cấp.
- CCCD là viết tắt của Căn cước công dân; CMND là viết tắt của Chứng minh nhân dân./.
➤ Số chứng minh nhân dân sẽ thay đổi khi bạn đổi từ CMND 9 số sang CCCD 12 số. Hay khi bạn thay đổi địa chỉ thường trú của mình từ tỉnh này sang tỉnh khác và làm lại CMND, số CMND cũng sẽ bị thay đổi.
Điều này sẽ làm cho có sự sai khác về số CMND giữa các giấy tờ như: sổ hộ khẩu, hợp đồng lao động, sơ yếu lý lịch… Gây khó khăn trong việc giao dịch với các ngân hàng hay xin cấp visa đi nước ngoài và còn rất nhiều thủ tục hành chính khác nữa. Giải pháp đưa ra lúc này là giấy xác nhận số chứng minh nhân dân.
Lưu ý:
- Khi làm thẻ CCCD hoặc đổi CMND, bạn nên yêu cầu cơ quan công an cấp giấy xác nhận luôn để tránh những trường hợp cần thiết phải quay lại xin giấy xác nhận thì tốn rất nhiều công sức và thời gian;
- Nếu khi đổi CMND hay khi làm thẻ CCCD quên không lấy giấy xác nhận thì bạn chỉ cần lên cơ quan nơi cấp đã làm xin xác nhận. Cơ quan đó sẽ đưa cho bạn đơn xin xác nhận chứng minh nhân dân và hướng dẫn cụ thể.
Cách điền giấy xác nhận CCCD và CMND
Khi điền thông tin vào mẫu đơn xin giấy xác nhận Căn cước công dân và Chứng minh nhân dân bạn cần lưu ý những mục sau đây:
- Họ và tên: Điền đầy đủ họ, chữ lót và tên theo như trong giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu;
- Ngày sinh: Điền vào đầy đủ ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngày sinh và tháng sinh viết 2 chữ số, năm sinh thì viết đủ 4 chữ số. Ví dụ: Ngày 05 tháng 03 năm 1999;
- Giới tính: Giới tính nam thì viết là “Nam”, giới tính nữ thì viết là “Nữ”;
- Dân tộc: Điền vào dân tộc mà bạn đề nghị khi cấp giấy xác nhận số CMND theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận dân tộc của nơi có thẩm quyền;
- Quốc tịch: Điền quốc tịch mà bạn đề nghị khi cấp giấy xác nhận số CMND theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận là quốc tịch Việt Nam tại nơi có thẩm quyền;
- Nơi đăng ký khai sinh: Điền địa danh hành chính cấp xã, huyện, tỉnh theo như trong giấy khai sinh. Nếu địa danh hành chính đó có sự thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định;
- Quê quán: Điền địa danh hành chính cấp xã, huyện, tỉnh theo như trong giấy khai sinh và sổ hộ khẩu. Nếu các giấy tờ đó không ghi đầy đủ địa danh hành chính theo cấp xã, huyện, tỉnh thì ghi địa danh hành chính theo như trong giấy tờ đó.Nếu địa danh hành chính đó có sự thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định;
- Nơi thường trú: Điền đầy đủ và chính xác theo như sổ hộ khẩu.
Những quy định về giấy xác nhận số CCCD và CMND là một
➤ Theo Thông tư 59 năm 2021 của Bộ Công an, mã QR code trên thẻ CCCD sẽ có lưu thông tin về số CCCD và CMND.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức kiểm tra thông tin về số CCCD và CMND của người dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy xác nhận số CMND và CCCD;
- Trong trường hợp trong mã QR code trên thẻ CCCD không có thông tin về số CMND hay số CCCD cũ thì cơ quan chức năng nơi Công an tiếp nhận yêu cầu, đề nghị cấp CCCD có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số CMND và CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu;
- Trong trường hợp thông tin số CMND, CCCD cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC) thì phải đề nghị công dân cung cấp bản chính hay bản sao thẻ CCCD và CMND (nếu có).
Cơ quan chức năng Công an tiếp nhận đề nghị, yêu cầu cấp thẻ CCCD tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư CCCD hay giấy tờ hợp pháp do nơi có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số CCCD, CMND để xác định chính xác nội dung thông tin.
- Nếu có đủ căn cứ thì cấp giấy xác nhận số CMND, CCCD cho công dân, còn không có căn cứ để xác nhận thì trả lời người dân bằng văn bản và nêu rõ lý do;
➤ Thời hạn để cấp giấy xác nhận số CMND và CCCD sẽ tối đa không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ các hồ sơ hợp lệ.
➤ Công dân có thể đăng ký cấp giấy xác nhận số CMND và CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia hay Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD khi công dân có thông tin số CCCD và CMND trong CSDLQGVDC.
➤ Kết quả giải quyết sẽ được thông báo và cập nhật trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng dịch vụ công Bộ Công an. Khi công dân yêu cầu trả giấy xác nhận số CMND và CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.
Câu hỏi thường gặp về giấy xác nhận số CCCD và CMND là một
1. Xin giấy xác nhận số CMND cũ ở đâu?
Xin giấy xác nhận số CMND cũ thì Thủ trưởng cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp thẻ CCCD trước đây sẽ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND cũ cho bạn.
2. Xin giấy xác nhận chuyển từ CMND sang CCCD ở đâu?
Để xin giấy xác nhận chuyển từ CMND sang CCCD, bạn có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số CMND và CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia hay Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan chức năng Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD khi công dân có thông tin về số CMND và CCCD trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hoặc bạn có thể đến trực tiếp nơi cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD nơi mình thường trú hay tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
3. Thay đổi CCCD bắt buộc phải có đơn xác nhận?
Theo Luật Căn cước công dân 2014, Điều 38 thì các thông tin trên các loại giấy tờ đã phát hành vẫn được giữ nguyên hiệu lực pháp luật khi đổi thành CCCD. Do đó, việc đính chính số CMND là không quá cần thiết.
Ngoài ra, khi vẫn còn giữ CMND thì theo Điều 5 Thông tư 11 năm 2016 của Bộ Công an, CMND sẽ chỉ bị cắt góc và được trả lại cho công dân. Do đó, dù đã được cấp CCCD mới nhưng vẫn được sử dụng CMND cũ khi thực hiện các giao dịch hay thủ tục hành chính.
Nếu bị mất CMND thì lúc đó bắt buộc có đơn xác nhận. Trường hợp đã được cấp khi nhận CCCD thì sẽ sử dụng đơn xác nhận đó. Trường hợp chưa được cấp thì buộc phải xin đơn xác nhận của cơ quan có thẩm quyền như công an xã, phường, thị trấn.