Việc chứng thực giấy tờ chắc chắn không còn quá xa lạ gì đối với người dân, khi mà giấy tờ, văn bản trong hồ sơ cần sử dụng đều phải có sự chứng thực, xác nhận thông tin của cơ quan có thẩm quyền.
Vậy chứng thực là gì? Các văn bản chứng thực có tác dụng ra sao? Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực? Hãy cùng Maudon.net tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây.
Chứng thực là gì? Bản sao chứng thực là gì?
Chứng thực là hành động xác nhận tính xác thực của các văn bản, giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mục tiêu chính của quá trình chứng thực là bảo vệ quyền lợi và đảm bảo tính hợp pháp của các chủ thể tham gia trong các mối quan hệ pháp luật.
Có bao nhiêu loại giấy chứng thực?
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 16 tháng 02 năm 2015, quy định về cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, đặt ra các quy định chung về quá trình chứng thực, bao gồm những điều sau:
Chứng thực bản sao từ bản gốc: Cơ quan và tổ chức có thẩm quyền sử dụng bản chính để xác nhận tính đúng đắn của bản sao, làm cơ sở cho việc chứng thực.
Chứng thực chữ ký: Cơ quan và tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trên giấy tờ, văn bản, xác nhận rằng chữ ký đó thuộc về người yêu cầu chứng thực.
Chứng thực bản hợp đồng, biên bảo giao dịch: Cơ quan có thẩm quyền chứng thực thông tin liên quan đến thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng, giao dịch, hành vi dân sự và có sự tự nguyện của các bên tham gia, bao gồm cả chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của họ.
Đối với các loại chứng thực nêu trên, Nghị định 23/2015/NĐ-CP đã quy định rõ các trách nhiệm và quyền lợi của cơ quan, tổ chức thực hiện quy trình chứng thực, nhằm đảm bảo tính minh bạch và xác thực trong các giao dịch và hoạt động pháp lý.
Cơ quan nào có thẩm quyền chứng giấy chứng thực
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các hoạt động chứng thực bao gồm:
Phòng Tư pháp thuộc huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc cấp tỉnh
- Chứng thực bản sao của giấy tờ, văn bản do cơ quan và tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam, cũng như cơ quan và tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, hoặc liên kết với cơ quan và tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài để cấp hoặc chứng nhận;
- Chứng thực chữ ký trong các loại văn bản hành chính;
- Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ và văn bản chuyển từ các ngôn ngữ khác sang tiếng Việt và ngược lại;
- Chứng thực hợp đồng và các giao dịch liên quan đến tài sản, đặc biệt là động sản;
- Chứng thực văn bản thỏa thuận về phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là động sản.
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, hoặc thị trấn
- Chứng thực bản sao từ bản chính của các giấy tờ và văn bản được cấp hoặc chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ và văn bản, trừ khi chứng thực chữ ký của người dịch;
- Thực hiện chứng thực các hợp đồng và giao dịch liên quan đến tài sản, đặc biệt là đối với tài sản động;
- Chứng thực hợp đồng và các giao dịch liên quan đến việc thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Chứng thực hợp đồng và các giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
- Chứng thực di chúc;
- Chứng thực văn bản, giấy tờ từ chối việc nhận di sản;
- Chứng thực văn bản thỏa thuận về phân chia di sản và văn bản khai nhận di sản trong các hợp đồng và giao dịch đã được chứng thực;
Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự
Chứng thực bản sao từ bản chính của các giấy tờ và văn bản, được cấp hoặc chứng nhận bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; 2 bên hợp tác cùng nhau để cấp chứng thực.
- Chứng thực chữ ký trong các hợp đồng, giấy tờ hoặc văn bản hành chính;
- Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ và văn bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, cũng như từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Các giá trị của văn bản được chứng thực
Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, đối với mỗi văn bản chứng thực, có những giá trị pháp lý cụ thể như sau:
Chứng minh được giá trị của bản sao: Bản sao khi đã được chứng thực thì sẽ có giá trị tương đương bản chính và có thể sử dụng trong các giao dịch, trừ khi có quy định khác từ pháp luật.
Chứng minh được giá trị của chữ ký: Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh việc người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó. Đây cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm của người ký đối với nội dung của văn bản đã soạn.
Chứng thực được giá trị của các giao dịch: Hợp đồng và giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ về ngày giờ, địa điểm ký kết, năng lực hành vi dân sự, và ý chí tự nguyện của các bên tham gia. Chữ ký hoặc dấu điểm của các bên là cơ sở chứng minh cụ thể.
Giá trị pháp lý: Mọi văn bản chứng thực sẽ có giá trị pháp lý, giúp cung cấp chứng cứ và xác nhận về các thông tin quan trọng trong các giao dịch và hợp đồng.
Những giá trị này đảm bảo tính minh bạch, và đáng tin cậy của các văn bản chứng thực trong quá trình thực hiện các giao dịch và hợp đồng.
>> Tham khảo: Tải mẫu hợp đồng dịch vụ – Mới nhất.
Các câu hỏi liên quan đến chứng thực, bản sao chứng thực
1. Chứng thực là gì?
Chứng thực là hành động xác nhận tính xác thực của các văn bản, giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Có mấy loại chứng thực?
Có 3 loại chứng thực:
- Chứng thực bản sao từ bản gốc;
- Chứng thực chữ ký;
- Chứng thực bản hợp đồng, biên bảo giao dịch.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực văn bản, giấy tờ?
Các cơ quan có thẩm quyền chứng thực giấy tờ, văn bản pháp lý:
- Phòng Tư pháp thuộc huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, hoặc thị trấn;
- Các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự.
Trên đây là phần hỗ trợ từ Maudon.net với các thông tin về giấy chứng thực cá nhân và các thông tin quan trọng liên quan. Mọi thắc mắc bạn có thể liên hệ Maudon.net để nhận được sự hỗ trợ nhanh nhất.