Tìm hiểu thông tin về đơn đề nghị bồi thường đất đai – Tải miễn phí mẫu đơn đề nghị bồi thường đất đai và hướng dẫn cách viết đơn đề nghị bồi thường đất đai.
Đơn đề nghị bồi thường đất đai là gì?
Đơn đề nghị bồi thường đất đai là một mẫu văn bản pháp lý mà người dân hoặc tổ chức có thể viết nhằm mục đích yêu cầu Chính phủ hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và giải quyết vấn đề liên quan đến bồi thường đất đai.
Đây là một phần quan trọng của quy trình đất đai và quản lý tài sản, đặc biệt trong các trường hợp như quy hoạch đô thị, phát triển dự án, hay các biện pháp tái định cư.
Đơn đề nghị bồi thường đất đai có thể phải tuân theo các quy định và yêu cầu cụ thể của pháp luật địa phương và quy hoạch khu vực. Trong một số trường hợp, việc lựa chọn đích đến cơ quan chính phủ hoặc tư pháp có thể là cần thiết nếu đơn đề nghị không được giải quyết một cách hài lòng.
>> Xem thêm: Đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch.
Tải mẫu đơn đề nghị bồi thường đất đai mới
Đơn đề nghị bồi thường đất đai là mẫu văn bản được soạn thảo bởi cá nhân, tổ chức nhằm mục đích đáp ứng đủ điều kiện về bồi thường đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———
…ngày…tháng…năm…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỒI THƯỜNG ĐẤT ĐAI
(V/v: Đề nghị tiến hành bồi thường đất đai theo Quyết định/Bản án số……. của …..)
Kính gửi: CÔNG TY…
(hoặc ÔNG/BÀ:……
hoặc ỦY BAN NHÂN DÂN…)
Địa chỉ:……
– Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
– Căn cứ Quyết định/Bản án số:…. của… ngày… tháng… năm…..
Tôi tên là:…… Sinh năm:……
Chứng minh nhân dân số:….. do Công an………cấp ngày…
Hộ khẩu thường trú:…
Hiện đang cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
(Nếu là tổ chức, trình bày nội dung thông tin như sau:
CÔNG TY:……
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:…… Do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày… tháng… năm…..
Trụ sở chính:…
Mã số thuế:……
Số điện thoại liên hệ:…… Số Fax (nếu có):……
Người đại diện theo pháp luật: Ông…… Chức vụ:…
Chứng minh nhân dân số:… do Công an…… cấp ngày…
Số điện thoại liên hệ:…
Đại diện theo:…….)
Là: đối tượng được bồi thường đất theo Quyết định/Bản án số… của…. ngày… tháng… năm…… về việc…. (ví dụ: tổ chức bồi thường đất đai khi thu hồi đất,…)
Tôi xin phép trình bày sự việc sau:
…
(Trình bày về lý do được bồi thường về đất)
Căn cứ theo Quyết định/Bản án số… của…. ngày… tháng… năm…… về việc…
“…” (Trích dẫn căn cứ để yêu cầu bồi thường)
Tôi nhận thấy, mình có quyền được UBND/Ông/Công ty/… bồi thường một số tiền là:…. Do vậy, tôi làm đơn này yêu cầu UBND/Ông/Công ty….. tiến hành việc bồi thường theo đúng nội dung Quyết định/Bản án đã nêu trên chậm nhất là vào ngày…. tháng…. năm…
Trong trường hợp quá thời hạn nêu trên mà Quý cơ quan/Ông… không thực hiện nghĩa vụ, tôi xin phép được khiếu nại/khởi kiện/yêu cầu thi hành án… theo đúng quy định của pháp luật hiện nay.
Tôi xin cam đoan những gì nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn cách viết mẫu đơn đề nghị bồi thường đất đai
1. Phần thông tin của người soạn đơn đề nghị bồi thường đất
- Tôi tên là: Viết đầy đủ họ, tên đệm và tên căn cứ theo thông tin từ giấy khai sinh ghi rõ số CMND/CCCD bằng chữ in hoa;
- Sinh năm: Xác định theo ngày, tháng, năm dương lịch trong giấy khai sinh và được ghi đầy đủ theo quy định cho ngày, tháng, năm sinh là: 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số và 04 chữ số cho năm sinh;
- Thông tin về hộ khẩu thường trú: Ghi theo đúng, trung thực với thông tin theo sổ hộ khẩu. Trong trường hợp cá nhân đã thay đổi địa chỉ thường trú thì bắt buộc phải ghi theo địa chỉ đã thay đổi;
- Hiện đang cư trú tại: Người làm đơn phải ghi theo địa chỉ nơi ở hiện tại (chú ý ghi rõ tên đường, khu phố, tên phường/xã/thị trấn, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương theo đúng với mẫu giấy tờ tuỳ thân về nơi cư trú);
- Nếu người làm đơn bồi thường đất đai là tổ chức, trình bày nội dung thông tin như sau:
- Ghi đầy đủ tên Công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh;
- Số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Ghi theo thông tin giấy phép đăng ký kinh doanh;
- Trụ sở chính: Ghi theo đúng với địa chỉ trụ sở chính hiện tại (chú ý phải ghi rõ tên đường, khu phố, phường/xã/thị trấn, Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương);
- Thông tin về phía người đại diện theo pháp luật:
- Viết đầy đủ thông tin về họ, tên đệm, tên theo giấy khai sinh số CMND/CCCD;
- Chức vụ: Ghi theo đúng với chức vụ hiện tại của người làm đơn.
2. Phần kết đơn đề nghị bồi thường đất đai
Sau khi đã hoàn thành những thông tin cá nhân cần thiết ở trên người làm đơn bồi thường đất đai phải trình bày cụ thể về lý do được bồi thường về đất.
Người làm đơn kết đơn đề nghị bồi thường đất đai thực hiện việc ký và ghi rõ họ tên.
Khi nào cần phải viết đơn đề nghị bồi thường đất đai?
Việc viết đơn đề nghị bồi thường đất đai thường cần được thực hiện trong những trường hợp khi có sự xâm phạm hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi sử dụng đất đai của cá nhân hay tổ chức.
Dưới đây là một số tình huống khi cần viết đơn đề nghị bồi thường đất đai:
- Quy hoạch đô thị và phát triển dự án: Cá nhân hay tổ chức tiến hành làm đơn đề nghị bồi thường đất đai Khi đất đai của bạn bị ảnh hưởng do quy hoạch đô thị mới hoặc triển khai các dự án xây dựng, công trình cơ sở hạ tầng, hay các biện pháp phát triển khác;
- Tái định cư: Cá nhân hay tổ chức tiến hành làm đơn đề nghị bồi thường đất đai khi bạn phải di chuyển do các biện pháp tái định cư từ phía chính phủ hoặc do các dự án lớn có ảnh hưởng đến khu vực bạn đang sinh sống;
- Xâm phạm quyền sử dụng đất: Cá nhân hay tổ chức tiến hành làm đơn đề nghị bồi thường đất đai khi có bất kỳ hành động xâm phạm nào như làm mất mát đất đai, giảm giá trị sử dụng, hay làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn với đất đai;
- Thiệt hại do công trình xây dựng: Cá nhân hay tổ chức tiến hành làm đơn đề nghị bồi thường đất đai khi các công trình xây dựng gây thiệt hại đến đất đai của bạn, chẳng hạn như làm giảm chất lượng đất, làm thay đổi đặc điểm đất, hay gây mất mát đất;
- Quyền sử dụng đất của cá nhân hay tổ chức bị hạn chế: Cá nhân hay tổ chức tiến hành làm đơn đề nghị bồi thường đất đai khi quyền lợi của bạn đối với việc sử dụng đất bị hạn chế do các quy định pháp luật mới;
- Thực hiện quyết định của Tòa án hay các quyết định chính thức khác: Cá nhân hay tổ chức tiến hành làm đơn đề nghị bồi thường đất đai khi bạn đã có quyết định của tòa án hoặc các quyết định chính thức khác hỗ trợ quyền lợi của bạn và yêu cầu bồi thường.
Đối với mọi tình huống, việc viết đơn đề nghị bồi thường đất đai cần phải được thực hiện một cách cẩn thận, chỉnh chu và chính xác. Mỗi cá nhân và tổ chức có ý định làm đơn bồi thường đất đai nên tìm hiểu kỹ về các quy định pháp luật tại địa phương nơi sở hữu đất cần được bồi thường.
>> Xem ngay: Tải mẫu đơn xác nhận đất không quy hoạch.
Các hình thức của việc bồi thường đất đai
Việc bồi thường được thực hiện trực tiếp bằng việc tiến hành giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất đã được thu hồi, nếu không có bất kì đơn vị đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất hiện hành cụ thể của loại đất thu hồi do Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm chính thức quyết định thu hồi đất.
Bồi thường những loại chi phí đầu tư vào đất còn sót lại khi nhà nước tiến hành thu hồi đất: Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các loại chi phí mà người sở hữu và sử dụng đất đã đầu tư vào đất trước đó và chi phí phải phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bắt đầu có quyết định thu hồi đất mà vẫn còn chưa thu hồi hết.
1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
- Chi phí san lấp mặt bằng đối với mẫu đất được thu hồi;
- Chi phí cải tạo đất làm tăng lên độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn cho đất, chống xói mòn đất, xâm thực đối với mẫu đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp trong đời sống của người dân;
- Chi phí gia cố lại khả năng chịu lực chống rung, sụt lún mẫu đất đối với mẫu đất sử dụng với mục đích làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Những loại chi phí khác có liên quan đã được đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất theo đúng quy định.
2. Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở
- Khi bị thu hồi đất ở mà trên mẫu đất đó không còn đất ở hay nhà ở nào khác thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở (ngoại trừ trường hợp cá nhân hay tổ chức không có nhu cầu bồi thường hoặc có bất kỳ yêu cầu nào muốn bồi thường bằng tiền);
- Khi bị thu hồi đất ở mà cá nhân hay tổ chức làm đơn bồi thường đất ở vẫn ở đất ở khác hoặc nhà ở khác thì sẽ được bồi thường bằng tiền tương ứng với mẫu đất thu hồi. Đối với địa phương có nhiều điều kiện về quỹ đất thì sẽ tiến hành xem xét bồi thường bằng đất ở.
3. Bồi thường về đất và những loại chi phí đầu tư vào đất còn sót lại
- Tùy vào từng chủ thể sử dụng đất là ai, mục đích sử dụng đất và đặc biệt là loại đất bị thu hồi, thời hạn sử dụng đất hay hạn mức có thể sử dụng đất mà Nhà nước có những chính sách bồi thường đất đai khác nhau.
- Xét theo từng trường hợp cụ thể thì Nhà nước sẽ tiến hành thực hiện việc xem xét để áp dụng các quy định của pháp luật về phương thức bồi thường đất đai sao cho phù hợp.
4. Trường hợp nhà nước thu hồi đất không tiến hành việc bồi thường về đất đai
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều số 76 của Bộ Luật đất đai;
- Đất được Nhà nước giao cho cá nhân, tổ chức để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp đã được quy định rõ tại Điều số 64 và các điểm a, b, c và d tại cụ thể khoản 1 Điều số 65 của Bộ Luật đất đai.
Một số câu hỏi liên quan đến việc bồi thường đất đai
1. Đơn đề nghị bồi thường đất đai được hiểu như thế nào?
Đơn đề nghị bồi thường đất đai là một mẫu văn bản pháp lý mà người dân hoặc tổ chức có thể viết nhằm mục đích yêu cầu chính phủ hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và giải quyết vấn đề liên quan đến bồi thường đất đai. Đây thường là một phần quan trọng của quy trình đất đai và quản lý tài sản, đặc biệt trong các trường hợp như quy hoạch đô thị, phát triển dự án, hay các biện pháp tái định cư.
>> Tham khảo thêm: Đơn đề nghị bồi thường đất đai là gì?
2. Trường hợp nào không được bồi thường đất thu hồi?
Bên cạnh những điều trên, pháp luật về đất đai quy định rõ về các trường hợp nhà nước thu hồi đất không tiến hành việc bồi thường về đất đai trong các trường hợp cụ thể sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều số 76 của Bộ Luật đất đai;
- Đất được Nhà nước giao cho cá nhân, tổ chức để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp đã được quy định rõ tại Điều số 64 và các điểm a, b, c và d tại cụ thể khoản 1 Điều số 65 của Bộ Luật đất đai.
>> Tham khảo thêm: Các hình thức của việc bồi thường đất đai